Các loại Peptide
|
Đặc điểm
|
GLP-1
|
GLP-1 là một peptide gồm 37 axit amin. Hình thức GLP-1 hoạt động sinh học bao gồm cả GLP-1 (7–36) amide và GLP-1 (7–37), chúng tương tác với thụ thể GLP1R cụ thể và đóng vai trò trong việc giảm mức đường huyết và thúc đẩy giảm cân.
Thời gian bán thải in vivo của GLP-1 ở người là rất ngắn. Nhiều nỗ lực đáng kể đã được thực hiện để thay đổi chuỗi axit amin của nó nhằm cải thiện sự ổn định của hormone này trong khi vẫn giữ nguyên hiệu quả và tác động dược lý, dẫn đến việc cấp phép cho nhiều analog GLP-1.
|
Insulin
|
Insulin gồm 51 axit amin và được sản xuất bởi các tế bào trong đảo Langerhans. Insulin người có cấu trúc dimêr bao gồm hai chuỗi polypeptide, A và B, được liên kết bởi các liên kết disulfua giữa A7-B7, A20-B19 và A6-A11. Chuỗi A gồm 21 axit amin, trong khi chuỗi B gồm 30 axit amin. Đái tháo đường có thể được điều trị bằng nhiều loại insulin tái tổ hợp hoặc analog insulin.
|
GH, Hormone tăng trưởng
|
Hormone tăng trưởng (GH) ở người đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa sự phát triển, chuyển hóa và nhịp sinh học trong cơ thể. Hormone này gồm 109 axit amin.
Kể từ khi GH được chiết xuất từ tuyến yên người chết, nó đã được sử dụng vào mục đích điều trị từ những năm 1950, nhưng độ an toàn và khả năng cung cấp của nó bị hạn chế. Thuốc GH tái tổ hợp đầu tiên được sản xuất vào Escherichia Coli những năm 1980 bằng công nghệ DNA tái tổ hợp. GH thường được kê đơn để điều trị chứng thấp còi ở trẻ em do các tình trạng khác nhau như thiếu hụt GH, hội chứng Prader-Willi, hội chứng Turner, thiếu gen chứa homeobox hoặc nguyên nhân không rõ.
|
GLP-2
|
GLP-2 là một peptit có 33 axit amin được sản sinh thông qua quá trình cắt proteolytic đặc hiệu sau phiên mã, quá trình này cũng giải phóng GLP-1 liên quan.
|
PTH, Parathyroid Hormone
|
Hormone có 84 axit amin được gọi là hormone tuyến cận giáp (PTH) kiểm soát sự cân bằng canxi trong cơ thể bằng cách ảnh hưởng đến các mô tiêu. Cả hormone tái tổ hợp đầy đủ hPTH(1–84) và đoạn amino-terminal hPTH(1–34) đều thúc đẩy sự tăng trưởng xương và tăng mật độ xương.
|
IGF-1, yếu tố tăng trưởng giống insulin-1
|
Yếu tố tăng trưởng giống insulin-1 (IGF-1) là một peptit gồm 70 axit amin và ba cầu disulphide. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa sự phát triển bình thường ở trẻ em và có khả năng gây ra tác động anabole đáng kể ở người lớn. Việc sử dụng IGF-1 tái tổ hợp đã được chấp thuận để điều trị suy giảm sự tăng trưởng ở trẻ em mắc chứng thiếu hụt IGF-I nguyên phát nặng (SPIGFD).
|
Leptin
|
Leptin là một peptit gồm 167 axit amin, bao gồm chuỗi tín hiệu bài tiết amino-terminal có 21 axit amin. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa chức năng thần kinh nội tiết và duy trì cân bằng năng lượng trong cơ thể. Nồng độ leptin trong máu phản ánh dự trữ năng lượng, khối lượng mỡ và tình trạng thiếu hụt năng lượng.
Việc sử dụng liệu pháp leptin đã cho thấy hiệu quả trong việc quản lý các tình trạng cardiometabolic liên quan đến thiếu hụt leptin, nhưng nó không hiệu quả trong điều trị béo phì thông thường. Analog leptin tái tổ hợp của con người, metreleptin (Myalept), bao gồm sự bổ sung methionine vào phân tử leptin để tăng cường gấp nếp phân tử và hiệu suất sản xuất, đã được phê duyệt để sử dụng ở Nhật Bản, Hoa Kỳ và châu Âu.
|
Hirudin
|
Hirudin là một polypeptide nội sinh nhỏ có trong nước bọt của ký sinh trùng hút máu, cụ thể là Hirudo medicinalis , và có đặc tính chống đông máu bằng cách gắn kết và ức chế thrombin.
Lepirudin, một dạng biến thể của hirudin được sản xuất thông qua công nghệ tái tổ hợp trong Saccharomyces cerevisiae , được kê đơn để phòng ngừa sự hình thành cục máu đông hoặc khối huyết khối.
|
TPO, Thrombopoietin
|
Thrombopoietin (TPO) đóng vai trò là điều節 viên sinh lý chính của việc sản xuất tiểu cầu, hoạt động như một chất tương tự yếu tố tăng trưởng tiểu cầu. Nó được sản xuất dưới dạng tiền chất có 353 axit amin, bao gồm chuỗi tín hiệu có 21 axit amin.
Ý tưởng về một yếu tố tăng trưởng tiểu cầu tương tự như erythropoietin lần đầu tiên được đề xuất vào những năm 1950. Một phân tử peptibody, bao gồm phần đoạn Fc gắn cộng hóa học với một chuỗi peptide chứa hai miền liên kết với thụ thể thrombopoietin ở vị trí C-terminus, đã nhận được sự chấp thuận cho việc điều trị giảm tiểu cầu.
|