Thụ thể tyrosine kinase đầu tiên, thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR hoặc HER1) có liên quan đến sự phát triển của tế bào và các khối u ở người. Một số phân tử nhỏ và kháng thể IgG nhắm vào EGFR đã được phê duyệt để ức chế sự phát triển của khối u và quá trình chết theo chương trình.
Kháng thể miền đơn (SdAb), hay biến thể chuỗi nặng (VHH), viết tắt là nanobody, có một số đặc điểm độc đáo so với các kháng thể thông thường, bao gồm trọng lượng phân tử thấp, độ hòa tan cao, độ ổn định cao và ái lực cao. Cho đến nay, một số nanobody, bao gồm αEGFR-αEGFR-Alb、8B6、7D12、7C12、EG2、9G8、B39、EGa1、D10, nhắm mục tiêu vào miền ngoại bào EGFR đã được phát triển.
Một vật thể nano kháng EGFR hóa trị hai, αEGFR-αEGFR-Alb, có thể liên kết với albumin và cải thiện tính ổn định, sự hấp thu và phân phối sinh học của khối u. Kết quả đánh giá ái lực, ức chế sự phát triển của tế bào khối u và con đường phosphoryl hóa chỉ ra rằng thứ tự lắp ráp các vật thể nano đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế các vật thể nano hóa trị hai. Tuy nhiên, các vật thể nano hóa trị đơn được dán nhãn như 8B6, 7D12, 7C12, EG2, 9G8, B39, EGa1 và D10, hiện đang được nghiên cứu tiền lâm sàng và được phát triển dưới dạng công cụ tạo ảnh.
Một trong những thách thức chính đối với việc sử dụng VHH dược phẩm phóng xạ là khả năng hấp thu cao của thận. Sự tái hấp thu ở thận của dược phẩm phóng xạ dựa trên peptide có thể được giảm bớt bằng một số chiến lược, bao gồm các đặc tính hóa lý kỹ thuật của chất đánh dấu (tức là glycosyl hóa hoặc PEGylation), tăng điện tích âm của phân nửa, đưa vào một trình liên kết có thể phân tách bằng enzyme viền bàn chải giữa vật thể nano và chất mang hạt nhân phóng xạ cũng như tiêm axit amin cation (ví dụ lysine, arginine) và/hoặc chất làm giãn huyết tương dựa trên gelatin (ví dụ gelofusin).
Yaohai Bio-Pharma cung cấp giải pháp CDMO toàn diện cho VHH/sdAb
Thuốc chống EGFR VHH đang được phát triển
Kháng thể EGFR VHH
|
Hệ thống biểu thức
|
Nhãn phóng xạ
|
8B6
|
Escherichia coli (E. coli) TG1
|
99mTc
|
7D12
|
E.coli TG1, E. coli BirA, nấm
|
99mTc, 68Ga, 89Zr, IRDye800CW, QD
|
7C12
|
E.coli, E.coli Shuffle
|
99mTc
|
EG2
|
E. coli BL21, E.coli (TG1), E.coli Trộn bài, HEK293
|
99mTc, QD
|
B39
|
E. coli BL21 (DE3)
|
tinh thể nano
|
EGa1
|
E. coli BL21
|
Tb-QD
|
EgB4
|
E. coli,
|
Tb-QD
|
D10
|
E. coli BL21 (DE3), E.coli (TG1)
|
99mTc
|
OA-cb6
|
E.coli TG1
|
99mTc
|
Chống EGFR
|
Đang chờ cập nhật
|
iRGD-DTPA-Gd
|
Tham khảo:
[1] Sharifi J, Khirehgesh MR, Safari F, Akbari B. EGFR và các nanobody chống EGFR: xem xét và cập nhật. Mục tiêu thuốc J. 2021 tháng 29;4(387):402-10.1080. doi: 1061186/2020.1853756X.XNUMX.