Viêm gan C là một bệnh về gan do virus viêm gan C (HCV) gây ra, lây truyền qua máu của người bị nhiễm bệnh. Trên toàn cầu, ước tính có khoảng 58 triệu người bị nhiễm virus viêm gan C, với khoảng 1.5 triệu bệnh nhân mới mỗi năm. Viêm gan C mãn tính lây nhiễm cho khoảng 3.2 triệu người trẻ tuổi và có thể gây ra cả viêm gan cấp tính và mãn tính, có thể bao gồm bệnh nhẹ và bệnh nghiêm trọng suốt đời như xơ gan và ung thư (ung thư biểu mô tế bào gan và u lympho). Khác với viêm gan A và B, hiện nay chưa có vắc xin phòng ngừa virus viêm gan C.
Là một loại virus RNA chuỗi đơn (ssRNA) nhỏ, có vỏ bọc, có cảm giác dương thuộc họ Flaviviridae, hạt virus viêm gan C bao gồm một lớp vỏ màng lipid có đường kính từ 55 đến 65 nm.
Bộ gen của HCV được tạo thành từ một khung đọc đơn mở có chiều dài 9600 base nucleotide; protein cấu trúc của HCV là protein lõi, protein vỏ E1 và E2, còn protein phi cấu trúc chứa NS2, NS3, NS4A, NS4B, NS5A và NS5B. Các protein của virus được quản lý theo thứ tự sau dọc theo bộ gen: Kháng nguyên lõi N (HCVcAg)-E1–E2–p7- NS2–NS3–NS4A–NS4B–NS5A–NS5B–C terminal.
Kháng nguyên lõi HCV (HCVcAg)
Là một phosphoprotein cấu trúc của vỏ bọc HCV, kháng nguyên lõi HCV (HCVcAg) bao gồm 191 axit amin đầu tiên của polyprotein virus. Kháng nguyên lõi virus viêm gan C được bảo tồn cao ở các kiểu gen HCV. Chúng hiện diện khắp virus và trong cấu trúc protein lõi không chứa RNA.
Protein phong bì (E1 và E2)
E1 và E2 là hai glycoprotein vỏ virus được gắn trong vỏ lipid. Cả hai đều chịu trách nhiệm gắn virus và xâm nhập tế bào. Bên trong lớp vỏ là lõi 33 mặt có đường kính 40-XNUMX nm.
Protein phi cấu trúc
Là một protein bao phủ màng gồm 63 axit amin, protein NS1 (p7) đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành virus. NS2 là protein xuyên màng có hoạt tính protease và NS3 là protein 67 kDa có hoạt tính protease serine ở đầu N và tạo thành phức hợp dị thể với NS4A, đóng vai trò là đồng yếu tố proteinase. NS4B rất cần thiết cho việc tuyển dụng các protein virut khác. NS5A, như một phosphoprotein ưa nước, rất quan trọng cho sự nhân lên của virus, điều chế các con đường truyền tín hiệu tế bào và phản ứng interferon. Protein NS5B là RNA polymerase phụ thuộc RNA.
Ứng dụng kháng nguyên HCV
Có những kháng nguyên HCV được áp dụng trong xét nghiệm kháng thể kháng HCV để phát hiện kháng thể chống lại HCV trong máu. Xét nghiệm tìm kháng thể kháng HCV bằng xét nghiệm huyết thanh xác định bệnh nhân bị nhiễm vi-rút. Xét nghiệm Anti-HCV được thiết kế để phát hiện những người hiến tặng là người tình nguyện hiến máu toàn phần và các thành phần máu cũng như những người hiến tặng còn sống khác để phát hiện sự hiện diện của kháng thể kháng HCV.
Bộ thuốc thử PRISM HCV
Xét nghiệm ABBOTT PRISM HCV được sử dụng để phát hiện định tính kháng thể kháng Virus viêm gan C (anti-HCV) trong mẫu huyết thanh và huyết tương người dưới dạng xét nghiệm miễn dịch hóa phát quang in vitro (ChLIA). Bộ kit này chứa các kháng nguyên tái tổ hợp, bao gồm protein lõi và protein phi cấu trúc (NS3, NS4 và NS5), do đó có thể được áp dụng để phát hiện các kháng thể chống lại các kháng nguyên này.
Protein HCr43 là protein tổng hợp bao gồm protein lõi HCV và vùng phi cấu trúc HCV 3 (NS3) được biểu hiện ở Escherichia coli (E. coli).
Protein c100-3 được biểu hiện ở Saccharomyces cerevisiae (S. cerevisiae) như một protein tổng hợp của NS3, NS4 và superoxide dismutase (SOD).
Protein tổng hợp NS5-SOD cũng được biểu hiện ở Saccharomyces cerevisiae.
Bộ thuốc thử kháng HCV của Alinity
Là một bộ xét nghiệm kháng HCV khác trên Hệ thống Alinity, xét nghiệm Anti-HCV của Alinity bao gồm các kháng nguyên có nguồn gốc từ HCV tái tổ hợp (c100-3, HCr43) được sản xuất tại E. coli và men. Xét nghiệm Anti-HCV của Alinity nhằm mục đích phát hiện các kháng thể chống lại protein lõi, vùng NS3 và NS4 của bộ gen HCV.
Yaohai Bio-Pharma cung cấp giải pháp CDMO toàn diện cho kháng nguyên HCV