Sự quan tâm ngày càng tăng đối với các chất ức chế điểm kiểm tra miễn dịch (ICIs) được dẫn dắt bởi một hiện tượng được gọi là kháng thích ứng, trong đó các tế bào khối u biểu hiện ligand tử vong có lập trình 1 (PD-L1), trong khi những tế bào khác điều chỉnh biểu hiện PD-L1 đáp ứng với các yếu tố xâm nhập viêm.
Các chất ức chế ICIs dựa trên kháng thể đơn dòng truyền thống (mab) được sử dụng rộng rãi cho điều trị và chẩn đoán ung thư. Các công nghệ thu nhỏ kháng thể đang phát triển để cải thiện hiệu quả của liệu pháp miễn dịch. Các chất ức chế PD1/PD-L1 dựa trên Nanobody như NM-01, B3, KN035, Nb97, Nb109, 3/E2 và sdAb K2 đã được phát triển. Nano-antibody còn được gọi là Kháng thể Đơn miền (SdAb) hoặc Miền Chuyển đổi Trọng lượng nặng (VHH).
Do có trọng lượng phân tử thấp, nanoantibody thâm nhập mạnh vào mô và gắn kết nhanh chóng, đặc hiệu với kháng nguyên, trong khi các nanoantibody không gắn kết có thể được đào thải nhanh chóng qua bài tiết thận. Do đó, so với mAb, nanobody tạo ra tín hiệu mục tiêu trên nền cao hơn ngay sau khi tiêm.
Anti-PD-1 VHH, KN035
Nanoantibody chống PD-L1 đầu tiên, KN035, được phát hiện từ thư viện miễn dịch của lạc đà. KN035 gắn kết chọn lọc với PD-L1 và ngăn chặn sự tương tác giữa PD-L1 và PD-1. Giống như kháng thể chống PD-L1, KN035 cạnh tranh hiệu quả cho năm vị trí nóng trên bề mặt PD-L1.
Anti-PD-1 VHH, NM-01
NM-01 là kháng thể đơn miền (sdAb) chống lại PD-L1 được phát triển cho việc chụp hình miễn dịch. Một nghiên cứu lâm sàng giai đoạn II, nghiên cứu PELICAN (NCT04992715), hiện đang được tiến hành, trong đó 15 bệnh nhân sẽ được tuyển mộ để đo biểu hiện PD-L1 ở ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) (u chính và di căn) sử dụng SPECT/CT dựa trên 99mTc-NM-01 và so sánh với sinh thiết chẩn đoán.
Anti-PD-1 VHH, Nb97
Xian et al (Đại học Fudan) đã tìm thấy một kháng thể PD1 khác (Nb97) thông qua phương pháp phage display. Nb97 đã được nghiên cứu dưới dạng protein fusion của Nb97-Nb97-Human serum albumin, Nb97-Nb97-HSA (MY2935). Thời gian bán phân trong huyết thanh của nanobody Nb97 đã được kéo dài nhờ fusion với human serum albumin (HSA). Nb97-Nb97-HSA cho thấy hiệu ứng ức chế mạnh hơn so với Nb97-Fc nhân bản (MY2626).
Kháng thể VHH chống PD-1, K2
Đại học Tự do Brussel (VUB) đã phát triển một sdAb đặc hiệu với PD-L1 gọi là K2, có khả năng ức chế trục PD-1/PD-L1. Đặc tính của K2 tăng cường khả năng của tế bào dendritic để kích hoạt tế bào T và kích thích sản xuất cytokine. Khi kết hợp với liệu pháp tế bào dendritic, sdAb K2 có thể hiệu quả hơn kháng thể đơn dòng PD-L1 trong điều trị bệnh ung thư.
Kháng thể VHH chống PD-1, B3
Nanobody cũng có thể được sử dụng để điều hòa vi môi trường khối u như là các chất vận chuyển cytokine. Trong một trường hợp, một protein fusion chức năng bao gồm VHH đặc hiệu với PD-L1 (B3) và một chemokine (CCL21, ligand chemokine dạng C-C motif 21) có thể kích thích liệu pháp miễn dịch bằng cách vận chuyển CCL21 vào môi trường dương tính với PD-L1 để tuyển chọn leukocyte liên quan.
Yaohai Bio-Pharma Cung Cấp Giải Pháp CDMO Toàn Diện cho VHH/sdAb
VHH Chống PD-1/PD-L1 Đang Phát Triển
Anti-PD-1 VHH
|
Hệ thống biểu hiện
|
Sân khấu
|
Thử nghiệm lâm sàng
|
KN035, Envafolimab
|
Tế bào HEK293
|
Phê duyệt
|
Không áp dụng
|
99mTc-NM-01
|
Escherichia coli (E. coli)
|
Giai đoạn 2
|
NCT04992715
|
Nb97-Nb97-HSA (MY2935)
|
Men ( Pichia Pastoris )
|
Trước lâm sàng
|
Không áp dụng
|
99mTc-K2
|
E. coli
|
Trước lâm sàng
|
Không áp dụng
|
B3-CCL21 protein fusion
|
E. coli
|
Trước lâm sàng
|
Không áp dụng
|